Thứ Bảy, 19 tháng 9, 2020

Chi phí sửa nhà,cải tạo nhà

Chi phí sửa nhà,cải tạo nhà



  Chi phí sửa nhà,cải tạo nhà là số tiền mà chủ đầu tư phải trả cho công ty sửa nhà,dịch vụ sửa nhà.Để chi phí sửa nhà,cải tạo nhà kinh tế hợp lí cần tiến hành khảo sát công trình một cách chi tiết nhằm đưa ra phương pháp sửa nhà hợp lí nhất


+Trong giai đoạn bảo dưỡng tiếp theo có thể phủ ẩm hoặc không phủ ẩm bề mặt bê tông. Đối với vùng có khí hậu nóng khô hoặc có gió Lào thì việc phủ ẩm sẽ có tác dụng để giảm số lần tưới nước trong ngày và hạn chế nứt mặt bê tông.

+Số lần tưới nước trong một ngày tùy thuộc vào môi trường khí hậu địa phương, sao cho bề mặt bê tông luôn được ẩm ướt. Việc tưới nước giữ ẩm cần được duy trì cả ban ngày lẫn ban đêm để đảm bảo cho bề mặt bê tông luôn được giữ ẩm, tránh bị để khô trong đêm.

Trong giai đoạn bảo dưỡng tiếp theo có thể thực hiện ngâm nước trên mặt bê
tông thay cho tưới nước giữ ẩm.



Chi phí sửa nhà,cải tạo nhà
+Nước dùng để tưới giữ ẩm bề mặt bê tông cần
thỏa mãn yêu cầu của TCVN 4506:1987. Cũng có thể dùng nước sông, nước hồ ao không có tạp chất gây hại cho bê tông để bảo dưỡng ẩm bê tông.

+ Khi sản xuất các sản phẩm bê tông hoặc thi công công trình bê tông có sử dụng các giải pháp kỹ thuật để tăng nhanh đóng rắn bê tông nhằm sớm tháo cốp pha (như hấp hơi nước, hấp bằng năng lượng mặt trời, hấp bằng điện v.v...) thì quá trình bảo dưỡng tiếp theo cần được thực hiện cho tới khi bê tông đạt cường độ bảo dưỡng tới hạn theo

+ Khi tháo cốp pha mà bê tông chưa đạt cường độ bảo dưỡng tới hạn thì phải tiếp tục tưới nước bảo dưỡng ẩm cho tới khi bê tông đạt được cường độ bảo dưỡng tới hạn theo quy định.

Chi phí sửa nhà,cải tạo nhà











Thứ Sáu, 18 tháng 9, 2020

BẢO DƯỠNG BÊ TÔNG SỬA NHÀ

BẢO DƯỠNG BÊ TÔNG  SỬA NHÀ

 kinh phí sửa nhà cần có báo giá sửa nhà trọn gói,báo giá sửa nhà.Sửa chữa nhà nhằm phục hồi,thay thế những bộ phận công trình,trang thiết bị đã bị,hư hỏng trong sử dụng./Báo giá sửa nhà,sửa nhà trọn gói,sua chua nha,bao gia sua nha


Bê tông sau khi tạo hình xong cần phủ ngay bề mặt hở bằng các vật liệu đã
được làm ẩm (bằng các vật hoặc vật liệu thích hợp sẵn có). Lúc này không tác động lực cơ học và không tưới nước trực tiếp lên bề mặt bê tông để tránh bi hư hại bề mặt bê tông. 



Báo giá sửa nhà,sửa nhà trọn gói,sua chua nha,bao gia sua nha

Khi cần có thể tưới nhẹ nước lên mặt vật liệu phủ ẩm. Cũng có thể
phủ mặt bê tông bằng các vật liệu cách nước như nilon, vải bạt, hoặc phun chất
tạo màng ngăn nước bốc hơi. Khi dùng chất tạo màng trên bề mặt bê tông thì việc
tiến hành phun được thực hiện theo chỉ dẫn của nhà sản xuất chất tạo màng. Cũng
có thể dùng thiết bị phun sương để phun nước thành sương trực tiếp lên mặt bê
tông mà không cần phủ mặt bê tông.


Việc phủ ẩm bề mặt bê tông trong giai đoạn bảo dưỡng ban đầu là nhất thiết
phải có khi thi công trong điều kiện bị mất nước nhanh (như gặp trời nắng gắt,
khí hậu nóng khô, khí hậu có gió Lào). Các trường hợp khác có thể không phủ mặt
bê tông, nhưng phải theo dõi để đảm bảo hạn chế bê tông bị mất nước, tránh nứt
mặt bê tông.
Việc giữ ẩm bê tông trong giai đoạn bảo dưỡng ban đầu kéo dài tới khi bê
tông đạt được một giá trị cường độ nén nhất định, đảm bảo có thể tưới nước trực
tiếp lên mặt bê tông mà không gây hư hại. Thời gian để đạt cường độ này vào mùa
mưa ẩm Vùng A và các mùa ở Vùng B và C là khoảng (2,5 ¸ 5) h; vào mùa hanh khô ở Vùng A là khoảng (5 ¸ 8) h đóng rắn của bê tông tùy theo tính chất của bê tông và đặc điểm của thời tiết. 

Tại hiện trườngcó thể xác định thời điểm này bằng cách tưới thử nước lên mặt bê tông, nếu thấy
bề mặt bê tông không bị hư hại là được, khi đó bắt đầu giai đoạn bảo dưỡng tiếp
theo.

Thứ Năm, 17 tháng 9, 2020

BẢO DƯỠNG BÊ TÔNG SỬA CHỮA NHÀ

BẢO DƯỠNG BÊ TÔNG SỬA CHỮA  NHÀ


BÊ TÔNG - YÊU CẦU BẢO DƯỠNG ẨM TỰ NHIÊN




1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định những yêu cầu về bảo dưỡng ẩm tự nhiên cho các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép chịu tác động trực tiếp của các yếu tố khí hậu Việt Nam trong sản xuất và thi công.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 4506, Nước cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật

TCXD 191:1996*, Bê tông và vật liệu bê tông - Thuật ngữ và định nghĩa.

TCXDVN 305:2004*, Bê tông khối lớn - Quy phạm thi công và nghiệm thu.

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Các thuật ngữ trong tiêu chuẩn này được định nghĩa như sau:

3.1. Bảo dưỡng ẩm tự nhiên (Moist air curing)

Quá trình giữ ẩm thường xuyên cho bê tông trong điều kiện tác động của các yếu tố khí hậu địa phương. Có thể thực hiện bảo dưỡng ẩm tự nhiên bằng cách tưới nước trực tiếp lên bề mặt bê tông, phủ vật liệu ẩm và tưới nước, phun sương, hoặc phủ các vật liệu cách nước lên mặt bê tông (xem TCXD 191:1996).

3.2. Cường độ bảo dưỡng tới hạn (Critical curing strength)

Giá trị cường độ nén của bê tông tại thời điểm ngừng quá trình bảo dưỡng ẩm tự nhiên, ký hiệu là , đơn vị tính là % cường độ bê tông ở tuổi 28 ngày đêm, % R28 (xem TCXD 191:1996).

3.3. Thời gian bảo dưỡng cần thiết (Essential curing time)

Thời gian tính từ khi bắt đầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên cho tới khi bê tông đạt cường độ bảo dưỡng tới hạn, ký hiệu là , đơn vị tính là ngày đêm.

3.4. Bảo dưỡng ban đầu (Initial curing)

Quá trình giữ cho bê tông không bị bốc hơi nước vào không khí khi chưa thể tưới nước giữ ẩm trực tiếp lên bề mặt bê tông.

3.5. Bảo dưỡng tiếp theo (Subsequent curing)

Quá trình giữ ẩm để hạn chế bê tông bốc hơi nước vào không khí, tính từ khi bắt đầu tưới nước lên bề mặt bê tông tới khi ngừng quá trình bảo dưỡng ẩm tự nhiên.

3.6. Bề mặt hở (Open surface)

Bề mặt kết cấu bê tông có thể bốc hơi nước vào không khí.


Báo giá sửa nhà,sửa nhà trọn gói,sua chua nha,bao gia sua nha
4. Quy định chung

4.1. Quá trình bảo dưỡng ẩm tự nhiên cần được tiến hành liên tục ngay sau khi hoàn thiện bề mặt bê tông cho tới khi ngừng quá trình bảo dưỡng.

4.2. Thông số kỹ thuật đặc trưng để đánh giá về chế độ bảo dưỡng ẩm tự nhiên của bê tông gồm:

- Cường độ bảo dưỡng tới hạn ;

- Thời gian bảo dưỡng cần thiết .

Trong đó thông số quyết định là , còn thông số được xác định dựa trên thông số tùy theo vùng khí hậu cụ thể.

5. Phân vùng khí hậu theo yêu cầu bảo dưỡng ẩm bê tông

Theo yêu cầu kỹ thuật bảo dưỡng ẩm tự nhiên của bê tông, lãnh thổ nước ta được phân thành 3 vùng khí hậu điển hình là A, B và C, với ranh giới địa lý, tên mùa và thời gian trong năm được nêu ở Bảng 1.

6. Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên

6.1. Quá trình bảo dưỡng ẩm tự nhiên được phân thành 2 giai đoạn: bảo dưỡng ban đầu và bảo dưỡng tiếp theo. Hai giai đoạn này liên tục kế tiếp nhau không có bước gián đoạn, kể từ khi hoàn thiện xong bề mặt bê tông cho tới khi bê tông đạt được cường độ bảo dưỡng tới hạn.

6.2. Giai đoan bảo dưỡng ban đầu

Giai đoạn này cần có biện pháp đảm bảo bê tông không bị bốc hơi nước dưới tác động của các yếu tố khí hậu địa phương (như nắng, gió, nhiệt độ và độ ẩm không khí). Đồng thời không để lực cơ học tác động lên bề mặt bê tông.




Chủ Nhật, 16 tháng 8, 2020

Sữa chữa nhà

Sữa chữa nhà

Báo giá sửa chữa nhà

 Vật liệu FRP có nhiều ưu điểm trong Sữa chữa nhà:thi công đơn giản,thẩm mỹ cao,chống thấm và ăn mòn cao,giữ nguyên hình dạng kết cấu cũ/ Sữa chữa nhà,sua chua nha,cong ty sua nha,sua chua nha tron goi





- Vật liệu FRP - Fiber Reinforced Polymer là một dạng vật liệu composite được chế tạo từ các vật liệu sợi, trong đó có ba loại vật liệu sợi thường được sử dụng là sợi carbon CFRP, sợi thủy tinh GFRP và sợi aramid AFRP. Đặc tính của các loại sợi này là có cường độ chịu kéo rất cao, mô đun đàn hồi rất lớn, trọng lượng nhỏ, khả năng chống mài mòn cao, cách điện, chịu nhiệt tốt, bền theo thời gian …


Báo giá sửa chữa nhà

- Các dạng FRP dùng trong xây dựng thường có các dạng như: FRP dạng tấm, FRP dạng thanh, FRP dạng cáp, FRP dạng vải, dạng cuộn … Trong sửa chữa và gia cố công trình xây dựng thường dùng các loại FRP dạng tấm và dạng vải.

Chống thấm- sửa chữa nhà

Chống thấm- sửa chữa nhà


Sửa chữa nhà,cong ty sua nha,bao gia sua nha,sua chua nha gia re,sửa nhà hcm,sửa nhà giá rẻ tphcm






Khảo sát tại hiện trường là bước quan trọng để đưa ra những kết luận về tình trạng hư hỏng và đề ra biện pháp sửa chữa nhà hợp lý

Nguyên nhân chủ yếu gây thấm dột mái và tường bao che như sau:

- Kết cấu mái chưa được thiết kế các khe co dãn nhiệt;

- Cấp phối bê tông và quy trình thi công bê tông chưa hợp lý;

- Các lớp vật liệu chống thấm bổ sung được lựa chọn không thích hợp với điều kiện khí hậu; thiết kế, thi công các lớp vật liệu chống thấm bổ sung, các lớp chống nóng,… chưa hợp lý;

- Không có thiết kế khe nứt chủ động giữa tường xây – kết cấu chịu lực;

- Lớp vữa trát và sơn ngoài không đủ khả năng chống thấm cho tường bao.



*Các khu dùng nước (nhà vệ sinh, bếp, ban công)

- Đây là các khu vực thường xuyên tiếp xúc với nước, do vậy cần được chống thấm. Trên thực tế, rất nhiều đơn vị thiết kế và thi công không coi trọng vấn đề chống thấm cho khu vực này nên phát sinh thấm tại các vị trí như tiếp giáp tường – sàn, lỗ kỹ thuật (lỗ thoát nước mưa, lỗ thoát nước sinh hoạt, lỗ thoát xí). Nguyên nhân chủ yếu như sau:


- Thiết kế chống thấm không đảm bảo: sử dụng vật liệu chống thấm không đúng, có nhiều đơn vị thiết kế
chỉ sử dụng vữa láng chống thấm là loại vật liệu có độ đàn hồi thấp, dẫn đến bị nứt gây thấm; chèn các ống kỹ
thuật bằng bê tông hoặc vữa thông thường, dẫn tới thấm tại vị trí tiếp giáp giữa bê tông với ống nhựa;


- Quy trình thi công, nghiệm thu không phù hợp: Việc thi công chống thấm thường do các đơn vị thi công hoàn thiện thực hiện, thiếu kinh nghiệm do vậy lớp chống thấm tường bị các khuyết tật như không tạo thành màng kín, không đủ chiều cao vén lên chân tường,

Sửa chữa nhà tron gói ,cong ty sua nha,bao gia sua nha,sua chua nha gia re,sửa nhà hcm,sửa nhà giá rẻ tphcm

Thứ Ba, 11 tháng 8, 2020

Sửa nhà,dự toán sửa nhà,sửa nhà nhanh,sua chua nha tron goi

Sửa nhà,dự toán sửa nhà





Sửa nhà,dự toán sửa nhà,sửa nhà nhanh,sua chua nha tron goi ,uy tín chất lượng hàng đầu,giá cả hợp lí.Sửa nhà tăng cường khả năng làm việc của kết cấu. Sửa nhà làm chậm/hạn chế sự hư hỏng công trình qua đó đảm bảo được yêu cầu về tuổi thọ công trình


Các kết cấu tích chứa gồm bể nước ngầm, bể nước mái, bể xử lý nước thải của nhà cao tầng được thiết kế chủ yếu là kết cấu BTCT. Trong quá trình sử dụng hiện tượng thấm thường xuất hiện tại các vị trí như sau

- Mạch ngừng thi công;
- Lỗ kỹ thuật;
- Các vết nứt do biến dạng dưới tải trọng, lún, co ngót của bê tông;
- Các khuyết tật trong quá trình thi công bê tông (rỗ do đầm không kỹ, mất nước xi măng do hở ván
khuôn...).



Sửa nhà,dự toán sửa nhà,sửa nhà nhanh

Chi phí sửa nhà,cải tạo nhà

Chi phí sửa nhà,cải tạo nhà




Chi phí sửa nhà,cải tạo nhà là số tiền mà chủ đầu tư phải trả cho công ty sửa nhà,dịch vụ sửa nhà.Để chi phí sửa nhà,cải tạo nhà kinh tế hợp lí cần tiến hành khảo sát công trình một cách chi tiết nhằm đưa ra phương pháp sửa nhà hợp lí nhất

Chi phí sửa nhà,cải tạo nhà
Nguyên nhân chủ yếu gây thấm các kết cấu tích chứa chủ yếu do:

- Băng cản nước tại mạch ngừng thi công (MNTC) không được định vị chắc chắn, trong quá trình thi công bê tông bị xô, lệch, đổ… mất tác dụng ngăn nước;

- Chiều cao đổ bê tông quá lớn (tiêu chuẩn cho phép 1.5m [3]) dẫn tới bê tông tại vị trí MNTC bị rỗ do đá rơi
xuống trước, đầm không tới vị trí MNTC;

- Một số kết cấu tích chứa được thiết kế quá dài nhưng không được chia khe co dãn theo nhịp công trình dẫn tới nứt;

- Cấp phối bê tông chưa thực sự hợp lý: độ sụt quá cao, hàm lượng xi măng nhiều dẫn tới nứt kết cấu do co ngót bê tông gây thấm (Bể nước, bể phốt công trình N05-Hoàng Đạo Thúy, Hà Nội; Bể nước ngầm tòa nhà Hamesco Hà Đông,…);

- Một số công trình không được thiết kế chống thấm bổ sung hoặc được thiết kế chống thấm bằng lớp vữa xi măng : cát có phụ gia chống thấm và đánh màu




Chi phí sửa nhà,cải tạo nhà