Thứ Năm, 17 tháng 9, 2020

BẢO DƯỠNG BÊ TÔNG SỬA CHỮA NHÀ

BẢO DƯỠNG BÊ TÔNG SỬA CHỮA  NHÀ


BÊ TÔNG - YÊU CẦU BẢO DƯỠNG ẨM TỰ NHIÊN




1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định những yêu cầu về bảo dưỡng ẩm tự nhiên cho các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép chịu tác động trực tiếp của các yếu tố khí hậu Việt Nam trong sản xuất và thi công.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 4506, Nước cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật

TCXD 191:1996*, Bê tông và vật liệu bê tông - Thuật ngữ và định nghĩa.

TCXDVN 305:2004*, Bê tông khối lớn - Quy phạm thi công và nghiệm thu.

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Các thuật ngữ trong tiêu chuẩn này được định nghĩa như sau:

3.1. Bảo dưỡng ẩm tự nhiên (Moist air curing)

Quá trình giữ ẩm thường xuyên cho bê tông trong điều kiện tác động của các yếu tố khí hậu địa phương. Có thể thực hiện bảo dưỡng ẩm tự nhiên bằng cách tưới nước trực tiếp lên bề mặt bê tông, phủ vật liệu ẩm và tưới nước, phun sương, hoặc phủ các vật liệu cách nước lên mặt bê tông (xem TCXD 191:1996).

3.2. Cường độ bảo dưỡng tới hạn (Critical curing strength)

Giá trị cường độ nén của bê tông tại thời điểm ngừng quá trình bảo dưỡng ẩm tự nhiên, ký hiệu là , đơn vị tính là % cường độ bê tông ở tuổi 28 ngày đêm, % R28 (xem TCXD 191:1996).

3.3. Thời gian bảo dưỡng cần thiết (Essential curing time)

Thời gian tính từ khi bắt đầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên cho tới khi bê tông đạt cường độ bảo dưỡng tới hạn, ký hiệu là , đơn vị tính là ngày đêm.

3.4. Bảo dưỡng ban đầu (Initial curing)

Quá trình giữ cho bê tông không bị bốc hơi nước vào không khí khi chưa thể tưới nước giữ ẩm trực tiếp lên bề mặt bê tông.

3.5. Bảo dưỡng tiếp theo (Subsequent curing)

Quá trình giữ ẩm để hạn chế bê tông bốc hơi nước vào không khí, tính từ khi bắt đầu tưới nước lên bề mặt bê tông tới khi ngừng quá trình bảo dưỡng ẩm tự nhiên.

3.6. Bề mặt hở (Open surface)

Bề mặt kết cấu bê tông có thể bốc hơi nước vào không khí.


Báo giá sửa nhà,sửa nhà trọn gói,sua chua nha,bao gia sua nha
4. Quy định chung

4.1. Quá trình bảo dưỡng ẩm tự nhiên cần được tiến hành liên tục ngay sau khi hoàn thiện bề mặt bê tông cho tới khi ngừng quá trình bảo dưỡng.

4.2. Thông số kỹ thuật đặc trưng để đánh giá về chế độ bảo dưỡng ẩm tự nhiên của bê tông gồm:

- Cường độ bảo dưỡng tới hạn ;

- Thời gian bảo dưỡng cần thiết .

Trong đó thông số quyết định là , còn thông số được xác định dựa trên thông số tùy theo vùng khí hậu cụ thể.

5. Phân vùng khí hậu theo yêu cầu bảo dưỡng ẩm bê tông

Theo yêu cầu kỹ thuật bảo dưỡng ẩm tự nhiên của bê tông, lãnh thổ nước ta được phân thành 3 vùng khí hậu điển hình là A, B và C, với ranh giới địa lý, tên mùa và thời gian trong năm được nêu ở Bảng 1.

6. Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên

6.1. Quá trình bảo dưỡng ẩm tự nhiên được phân thành 2 giai đoạn: bảo dưỡng ban đầu và bảo dưỡng tiếp theo. Hai giai đoạn này liên tục kế tiếp nhau không có bước gián đoạn, kể từ khi hoàn thiện xong bề mặt bê tông cho tới khi bê tông đạt được cường độ bảo dưỡng tới hạn.

6.2. Giai đoan bảo dưỡng ban đầu

Giai đoạn này cần có biện pháp đảm bảo bê tông không bị bốc hơi nước dưới tác động của các yếu tố khí hậu địa phương (như nắng, gió, nhiệt độ và độ ẩm không khí). Đồng thời không để lực cơ học tác động lên bề mặt bê tông.




Chủ Nhật, 16 tháng 8, 2020

Sữa chữa nhà

Sữa chữa nhà

Báo giá sửa chữa nhà

 Vật liệu FRP có nhiều ưu điểm trong Sữa chữa nhà:thi công đơn giản,thẩm mỹ cao,chống thấm và ăn mòn cao,giữ nguyên hình dạng kết cấu cũ/ Sữa chữa nhà,sua chua nha,cong ty sua nha,sua chua nha tron goi





- Vật liệu FRP - Fiber Reinforced Polymer là một dạng vật liệu composite được chế tạo từ các vật liệu sợi, trong đó có ba loại vật liệu sợi thường được sử dụng là sợi carbon CFRP, sợi thủy tinh GFRP và sợi aramid AFRP. Đặc tính của các loại sợi này là có cường độ chịu kéo rất cao, mô đun đàn hồi rất lớn, trọng lượng nhỏ, khả năng chống mài mòn cao, cách điện, chịu nhiệt tốt, bền theo thời gian …


Báo giá sửa chữa nhà

- Các dạng FRP dùng trong xây dựng thường có các dạng như: FRP dạng tấm, FRP dạng thanh, FRP dạng cáp, FRP dạng vải, dạng cuộn … Trong sửa chữa và gia cố công trình xây dựng thường dùng các loại FRP dạng tấm và dạng vải.

Chống thấm- sửa chữa nhà

Chống thấm- sửa chữa nhà


Sửa chữa nhà,cong ty sua nha,bao gia sua nha,sua chua nha gia re,sửa nhà hcm,sửa nhà giá rẻ tphcm






Khảo sát tại hiện trường là bước quan trọng để đưa ra những kết luận về tình trạng hư hỏng và đề ra biện pháp sửa chữa nhà hợp lý

Nguyên nhân chủ yếu gây thấm dột mái và tường bao che như sau:

- Kết cấu mái chưa được thiết kế các khe co dãn nhiệt;

- Cấp phối bê tông và quy trình thi công bê tông chưa hợp lý;

- Các lớp vật liệu chống thấm bổ sung được lựa chọn không thích hợp với điều kiện khí hậu; thiết kế, thi công các lớp vật liệu chống thấm bổ sung, các lớp chống nóng,… chưa hợp lý;

- Không có thiết kế khe nứt chủ động giữa tường xây – kết cấu chịu lực;

- Lớp vữa trát và sơn ngoài không đủ khả năng chống thấm cho tường bao.



*Các khu dùng nước (nhà vệ sinh, bếp, ban công)

- Đây là các khu vực thường xuyên tiếp xúc với nước, do vậy cần được chống thấm. Trên thực tế, rất nhiều đơn vị thiết kế và thi công không coi trọng vấn đề chống thấm cho khu vực này nên phát sinh thấm tại các vị trí như tiếp giáp tường – sàn, lỗ kỹ thuật (lỗ thoát nước mưa, lỗ thoát nước sinh hoạt, lỗ thoát xí). Nguyên nhân chủ yếu như sau:


- Thiết kế chống thấm không đảm bảo: sử dụng vật liệu chống thấm không đúng, có nhiều đơn vị thiết kế
chỉ sử dụng vữa láng chống thấm là loại vật liệu có độ đàn hồi thấp, dẫn đến bị nứt gây thấm; chèn các ống kỹ
thuật bằng bê tông hoặc vữa thông thường, dẫn tới thấm tại vị trí tiếp giáp giữa bê tông với ống nhựa;


- Quy trình thi công, nghiệm thu không phù hợp: Việc thi công chống thấm thường do các đơn vị thi công hoàn thiện thực hiện, thiếu kinh nghiệm do vậy lớp chống thấm tường bị các khuyết tật như không tạo thành màng kín, không đủ chiều cao vén lên chân tường,

Sửa chữa nhà tron gói ,cong ty sua nha,bao gia sua nha,sua chua nha gia re,sửa nhà hcm,sửa nhà giá rẻ tphcm

Thứ Ba, 11 tháng 8, 2020

Sửa nhà,dự toán sửa nhà,sửa nhà nhanh,sua chua nha tron goi

Sửa nhà,dự toán sửa nhà





Sửa nhà,dự toán sửa nhà,sửa nhà nhanh,sua chua nha tron goi ,uy tín chất lượng hàng đầu,giá cả hợp lí.Sửa nhà tăng cường khả năng làm việc của kết cấu. Sửa nhà làm chậm/hạn chế sự hư hỏng công trình qua đó đảm bảo được yêu cầu về tuổi thọ công trình


Các kết cấu tích chứa gồm bể nước ngầm, bể nước mái, bể xử lý nước thải của nhà cao tầng được thiết kế chủ yếu là kết cấu BTCT. Trong quá trình sử dụng hiện tượng thấm thường xuất hiện tại các vị trí như sau

- Mạch ngừng thi công;
- Lỗ kỹ thuật;
- Các vết nứt do biến dạng dưới tải trọng, lún, co ngót của bê tông;
- Các khuyết tật trong quá trình thi công bê tông (rỗ do đầm không kỹ, mất nước xi măng do hở ván
khuôn...).



Sửa nhà,dự toán sửa nhà,sửa nhà nhanh

Chi phí sửa nhà,cải tạo nhà

Chi phí sửa nhà,cải tạo nhà




Chi phí sửa nhà,cải tạo nhà là số tiền mà chủ đầu tư phải trả cho công ty sửa nhà,dịch vụ sửa nhà.Để chi phí sửa nhà,cải tạo nhà kinh tế hợp lí cần tiến hành khảo sát công trình một cách chi tiết nhằm đưa ra phương pháp sửa nhà hợp lí nhất

Chi phí sửa nhà,cải tạo nhà
Nguyên nhân chủ yếu gây thấm các kết cấu tích chứa chủ yếu do:

- Băng cản nước tại mạch ngừng thi công (MNTC) không được định vị chắc chắn, trong quá trình thi công bê tông bị xô, lệch, đổ… mất tác dụng ngăn nước;

- Chiều cao đổ bê tông quá lớn (tiêu chuẩn cho phép 1.5m [3]) dẫn tới bê tông tại vị trí MNTC bị rỗ do đá rơi
xuống trước, đầm không tới vị trí MNTC;

- Một số kết cấu tích chứa được thiết kế quá dài nhưng không được chia khe co dãn theo nhịp công trình dẫn tới nứt;

- Cấp phối bê tông chưa thực sự hợp lý: độ sụt quá cao, hàm lượng xi măng nhiều dẫn tới nứt kết cấu do co ngót bê tông gây thấm (Bể nước, bể phốt công trình N05-Hoàng Đạo Thúy, Hà Nội; Bể nước ngầm tòa nhà Hamesco Hà Đông,…);

- Một số công trình không được thiết kế chống thấm bổ sung hoặc được thiết kế chống thấm bằng lớp vữa xi măng : cát có phụ gia chống thấm và đánh màu




Chi phí sửa nhà,cải tạo nhà

SỬA NHÀ QUẬN GÒ VẤP

SỬA NHÀ QUẬN GÒ VẤP



Sửa nhà giá rẻ Gò Vấp,sửa chữa nhà giá rẻ,cong ty sua nha,bao gia sua nha/ An toàn,uy tín chất lượng,bảo hành dài lâu




Sửa nhà giá rẻ Gò Vấp,sửa chữa nhà giá rẻ,cong ty sua nha,bao gia sua nha

Nguyên nhân chủ yếu gây thấm kết cấu bao che tầng hầm chủ yếu do:
- Băng cản nước tại MNTC không được định vị chắc chắn, trong quá trình thi công bê tông bị xô, lệch, đổ,… mất tác dụng ngăn nước;

- Chiều cao đổ bê tông quá lớn (tiêu chuẩn cho phép 1.5m [3]) dẫn tới bê tông tại vị trí MNTC bị rỗ do đá rơi xuống trước, đầm không tới vị trí MNTC;

- Kết cấu bao che được thiết kế đồng thời là kết cấu chịu lực, do vậy thường phát sinh nứt do lún. Không có
các khe lún chủ động nhằm triệt tiêu nứt do biến dạng, lún công trình;

- Cấp phối bê tông chưa hợp lý: độ sụt quá cao, hàm lượng xi măng nhiều dẫn tới nứt kết cấu do co ngót bê tông gây thấm (hầm dẫn nước thủy điện A lưới, tầng hầm toà nhà CT1 Ngô Thì Nhậm – Hà Đông, vách tầng hầm tòa nhà CT1-Tô Hiệu, Hà Đông).



Sửa nhà giá rẻ Gò Vấp,sửa chữa nhà giá rẻ,cong ty sua nha,bao gia sua nha

Chủ Nhật, 9 tháng 8, 2020

Sửa nhà,dự toán sửa nhà,sửa nhà nhanh,sua chua nha tron goi

Sửa nhà,dự toán sửa nhà


Sửa nhà,dự toán sửa nhà,sửa nhà nhanh,sua chua nha tron goi ,uy tín chất lượng hàng đầu,giá cả hợp lí.Sửa nhà tăng cường khả năng làm việc của kết cấu. Sửa nhà làm chậm/hạn chế sự hư hỏng công trình qua đó đảm bảo được yêu cầu về tuổi thọ công trình


Giải pháp thiết kế và thi công chống thấm
+Từ các phân tích hiện trạng và nguyên nhân thấm, dột nêu trên cho thấy để đảm bảo chống thấm một cách triệt để cho các hạng mục kết cấu, đòi hỏi phải được thực hiện chặt chẽ từ thiết kế kết cấu, lựa chọn vật liệu cho đến biện pháp thi công và nghiệm thu.


+Sau đây là đề xuất một số giải pháp thiết kế, thi công được tổng kết qua kinh nghiệm thiết kế, thi công và sửa chữa chống thấm cho hàng loạt các công trình trong những năm qua

Giải pháp thiết kế chống thấm

Việc thiết kế chống thấm phải dựa trên nguyên tắc đảm bảo tối đa khả năng tự chống thấm của kết cấu và lựa chọn các loại vật liệu chống thấm bổ sung thích hợp.

* Đối với kết cấu bao che:

- Sàn mái:

+ Sàn mái cần được chia khe co dãn nhiệt không vượt quá 9x9m [1], nên chia khe theo nhịp kết cấu, hoặc thiết kế riêng một lớp bê tông cốt thép chống thấm có các khe co dãn nhiệt dày 100-150mm;

+ Bê tông sàn mái hoặc lớp bê tông chống thấm phải có độ chống thấm cao, cấp phối bê tông sử dụng ít xi măng và nên có các loại phụ gia chống co ngót, phụ gia tăng khả năng chống thấm;

+ Các khe co dãn nhiệt phải được xử lý bằng vật liệu chống thấm đàn hồi;

+ Các lớp vật liệu chống thấm bổ sung nên được thi công trực tiếp trên bề mặt bê tông sàn hoặc bề mặt lớp bê tông chống thấm, sau đó mới đến các lớp vật liệu khác (vật liệu chống nóng, gạch lát,…)




Sửa nhà,dự toán sửa nhà,sửa nhà nhanh,sua chua nha tron goi